Khám phá cấu trúc và đặc điểm lan hài xanh

Tác giả:

Chuyên mục:

Khám phá cấu trúc và đặc điểm lan hài xanh

Phong lanKhám phá cấu trúc và đặc điểm lan hài xanh

Paphiopedilum malipoense là một loài đặc biệt của Paphiopedilum malipoense với hoa thanh nhã với các đài và cánh hoa màu xanh lá cây, môi màu xanh xám nhạt và nhị hoa màu trắng với các đầu màu nâu tía. Loài này đã được trao giải thưởng cho những bông hoa có mũi quả táo hoặc quả anh đào.

Tên Việt Nam: Lan Malipo, lan hài xanh hay còn gọi là lan ma li, hài giẻ rách, lan hài giáp

Tên Latin: Paphiopedilum malipoense

Đồng nghĩa: Paphiopedilum malipoense SC Chen & ZH Tsi, 1984.

Họ: Orchidaceae

Bộ: Hoa lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất

Giá trị: Là loại cây cảnh quý vì hoa to đẹp và đặc biệt là có màu xanh hiếm có.

Paphiopedilum malipoense

Nguồn gốc và phân phối

Paphiopedilum malipoense lần đầu tiên được mô tả bởi các nhà thực vật học Trung Quốc SC Chen và ZH Tsi vào năm 1984 dựa trên các mẫu thực vật do KMFeng thu thập vào năm 1947 gần Malipo, đông nam tỉnh Vân Nam, gần biên giới với Việt Nam. .

Sự phân bố hiện được biết đến của Paphiopedilum malipoense ở Trung Quốc bao gồm các khu vực núi đá vôi phía tây tỉnh Quảng Tây, tây nam tỉnh Quý Châu và đông nam tỉnh Vân Nam (Cribb, 1998). Nhiều quần thể Paphiopedilum malipoense đã được quan sát thấy ở Việt Nam trên các dải đá vôi dọc biên giới với Lào.

Cây này phân bố ở các tỉnh Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam của Trung Quốc cũng như miền Bắc Việt Nam. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng là nơi có loại lan hài xanh này.

Nơi mọc: Quản Bạ, Hà Giang, Na Hang, Tuyên Quang, Na Rì, Bắc Cạn, Minh Hóa, Quảng Bình.

Cấu tạo và đặc điểm của Paphiopedilum malipoense

Paphiopedilum malipoense var. malipoense (Bản vẽ của L. Averyanov)

a — Thực vật có hoa; b — bông hoa; c — lá phổi; d – lá đài liên hợp; e — cánh hoa; f, g – môi, mặt trước, mặt bên và mặt cắt dọc; hj — cột nhị hoa, nhìn từ các mặt bên, mặt lưng và mặt bụng.

Cấu trúc lá

Cỏ mọc trên mặt đất hoặc trên đá có 4-6 lá xếp thành 2 hàng và có thân rễ thuôn dài ít nhiều đường kính 2-3,5 mm.

Lá cứng, gần như mọc đứng, hình bầu dục thuôn hoặc hẹp, nhọn đầu không đối xứng, dài 10-16(20) cm, rộng 2,5-5(7) cm. Khảm màu xanh lục sáng hoặc xanh đậm ở mặt trên, có các đốm và đường vân màu tím dày ở mặt dưới;

Cuống lá dài 2-4 cm, có lông ở mép gần gốc.

– Lá đài lưng hình trứng rộng đến bầu dục hình ngọn giáo có mũi nhọn, dài 4,4-7,1 cm, rộng 1,8-4,5 cm, mặt trong có lông thưa màu trắng, mặt ngoài không có lông.

– Lá đài hình trứng rộng đến hình trứng giáo, nhọn hoặc đôi khi có 2 răng ở đỉnh, 2 khía ở mặt sau, dài 3,8-5,3 cm, rộng 2,4-4,8 cm.

đặc điểm hoa

Cụm hoa dài 30-50 (65) cm, có 1(2) hoa;

Thân màu xanh lục, có đốm nâu tía hoặc có lông trắng hoặc nâu tía;

Hoa hình trứng hoặc hẹp, dài khoảng 1,5 cm, có tua trắng ở mép, mặt ngoài có lông trắng.

Hoa rộng 8- 12,2 cm, có mùi thơm dịu; lá đài và cánh hoa màu xanh táo, có đốm và sọc màu hồng tím; môi màu lục nhạt vàng xám, bên trong có những đốm hồng tím;

Nhị màu trắng, nâu sẫm hạt dẻ ở nửa trên; cuống và củ hoa dài khoảng 4 cm, có lông trắng và hở ở đầu.

Cánh hoa hình trứng, hơi nhọn, dài 4-7,1 cm, rộng 3,4-5,1 cm, có lông trắng ở gốc, mặt trong có nhung mao trắng.

Môi nằm ngang, hình túi sâu, dài 4,5-6,5 cm, rộng 3,8-5,4 cm, gần hình cầu, mép không cong vào trong, gốc có lông tơ trắng, mặt ngoài có lông mịn.

Nhị lồi, hình trứng, rộng đến thuôn dài, dài 13-14 mm, rộng 11-13 mm, cụt ở đầu, gần như không cuống, nửa dưới có viền trắng và có nhung mao, sống lưng có gờ, nửa trên lồi tròn. bề mặt.

Đặc điểm sinh trưởng của Blue Comets

Nụ hoa có thể xuất hiện vào khoảng tháng 10-11 và nụ rất lâu tàn, thời kỳ nở hoa trùng với thời điểm ấm áp của mùa xuân, khoảng tháng 3-4.

Phong lan xanh tái sinh bằng thân rễ và bằng hạt. Mọc rải rác dưới tán rừng mưa nhiệt đới nguyên sinh rậm rạp cây lá rộng và hỗn loài cây lá rộng – lá kim trên núi đá vôi, ở độ cao 400 – 1450 m, trong các khe nứt hoặc hốc trên đất ẩm. , ít đất ở các vách đá trên sườn và gần đỉnh núi.

Paphiopedilum malipoense

xem thêm

Bài viết mới nhất

Xem Thêm

Chủ Đề Liên Quan