Điểm danh các loại lan căn diệp ở Việt Nam
Orchidaceae hay còn gọi là Taeniophyllum, là một trong những loài Chân đầu phân bố ở Việt Nam. Chúng là loài phong lan không lá có chất diệp lục trong rễ, thuộc phân họ Vandoideae. Dưới đây là một vài giới thiệu về các loại Cò xuất hiện tại Việt Nam
Nội Dung Bài Viết
Thông tin chung về các loài lan
Lan Can Điệp rất đặc biệt, nó là loài hoa không có lá, chỉ có rễ và chỉ sống bám vào những cây lớn khác. Khi cây bắt đầu nở hoa nhỏ, chỉ có 3-4 nụ hoa trên một cành, nhưng khi cây trưởng thành và bắt đầu cho nhiều cành thì hoa nở nhiều hơn, trông đẹp hơn. Hình dạng của hoa với tua dài thường được gọi là “bạch tuộc”.
Phân bổ
Lan Can Điệp phân bố ở nhiều nơi chủ yếu ở: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, đảo Ryuyuku, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia, Java, Sulawesi, Sumatra, New Guinea, Campuchia và Việt Nam
Trên thế giới có khoảng 200 giống, Việt Nam có 7
7 loại lan ở Việt Nam
1 Taeniophyllum daroussinii Tixier & Guillaumin (1964)
Tên Việt: Điệp Daroussin (PHH), Cận Diệp Xuân Lộc (TH).
Mô tả: Phong lan không thân, không lá, chỉ có rễ dài 5 cm, rộng 3 ly. Hoa 2-3 chiếc, màu vàng xám.
Nơi mọc: Xuân Lộc.
2 Taeniophyllum fasciculatum Aver. (1988)
Tên Việt: Đại Yêu Bồ (PHH), Cần Điệp Bún (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ không thân, không lá, nhiều rễ và dài 10 cm. Cụm hoa 2-3 chiếc màu trắng.
Nơi mọc: Tây Nguyên
3 Taeniophyllum routeulosum Blume 1825
Đồng nghĩa: Taeniophyllum chitouensis SS Ying 1992; Taeniophyllum khasianum J. Joseph & Yogan. 1967; Taeniophyllum sciaphilum Schltr. 1911; Taeniophyllum tjibodasanum JJ Sm. 1931.
Mô tả: Phong lan nhỏ, không thân, không lá, rễ bẹt. Cụm hoa xim ít, cao 1,5-5 cm, 1-2 hoa, to 5 ly, nở vào Xuân Hè. Nơi mọc: Lâm Đồng, Hương Thủy, Thừa Thiên – Huế.
Taeniophyllum routeulosum
4 Taeniophyllum tối thiểu Guillaumin 1961
Tên đồng nghĩa: Taeniophyllum perpusillum Guillaumin & Tixier.
Không tìm thấy hình ảnh nào.
Tên Việt: Đại Yêu Bó (PHH), Cận Diệp nhỏ (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, không thân, không lá, rễ dẹt và dài trên 3 phân. Cuống hoa thẳng cao tới 2 cm, hoa đơn độc màu vàng cam, cánh môi màu trắng hơi vàng.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Ninh Hải, Ninh Thuận.
5 Taeniophyllum obtusum Blume 1825
Tên đồng nghĩa: Taeniophyllum serrula Hook. f. 1890; Taeniophyllum vietnamense Tixier & Guillaumin 1962; Taeniophyllum zollingeri Rchb. f. 1857.
Tên Việt: Can diệp tù (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, không thân, không lá, rễ dẹt và dài, cuống hoa cao 1 cm, hoa nhỏ 5-6 ly, nở vào mùa hạ.
Nơi mọc: Đồng Nai, Nam Cát Tiên, Sông Bé.
6 Taeniophyllum pahangense Carr. (1932)
Tên Việt Nam: Tây Nguyên (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, không cuống, không lá, hoa đơn độc, thân cao 2 cm, hoa to 1 cm, không nở.
Nơi mọc: Kon Plông, Kon Tum, Phú Lộc, Thừa Thiên – Huế.
7. Taeniophyllum pusillum (Willd.) Seidenf. & Ormerod 1995
Mô tả: Phong lan nhỏ, không thân, không lá. Rễ dẹp, dài 8-10 cm. Cuống hoa cao 2 cm, hoa đơn tính 4-5 ly, nở vào mùa hè.
Nơi mọc: Phú Quốc.
Một số loại lan khác
Taeniophyllum – biocellatum
Taeniophyllum caceolus
Taeniophyllum caceolus
Taeniophyllum hasseltii
loài Taeniophyllum
xem thêm