Công dụng của Cây cà trái vàng | Thế Giới Cây Cảnh
Một sự mô tả:
Đôi khi cây thân gỗ, cao tới 0,8 m, trên cành và lá non có nhiều gai nhẵn hoặc có lông. Lá xen kẽ; Phiến lá rộng hoặc bầu dục, có nhiều hay ít thùy sâu, thường có 5-9 thùy nhọn, dài 4-6 cm, rộng 3-5 cm; cuống có nhiều gai dài 10-15 mm. Hoa màu lam hay tím, xếp 3-5 xim ngoài nách lá, có cuống. Quả hình tròn, đường kính 25 mm, màu trắng có đốm xanh, khi chín màu vàng, kích thước 1,5-2 cm. Hạt dẹt, có cánh, đường kính 4 mm.
Hoa tháng 4-5, quả tháng 8-8.
B. Bộ phận đã qua sử dụng:
Toàn cây – Herba Solani Xanthocarpi.
C. Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, châu Đại Dương và nhiều nước châu Á: Ấn Độ, Xri Lanca, Malaixia, Trung Quốc, Đông Dương. Ở nước ta, thường gặp trên đất khô hạn ở Lâm Đồng, Gia Lai, Đắc Lắc và một số nơi khác ở các tỉnh phía Bắc. Chúng tôi cũng nhập một thứ khác – var. geoffroyi Nepal Bonati trồng ở Hà Nội và Tam Đảo. Có thể gieo từ hạt vào mùa xuân. Vào mùa nắng cây rụng lá nhiều và đơm hoa kết trái nên dễ thu hái; Có thể thu hái toàn cây quanh năm, phơi hay sấy khô.
D. Thành phần hóa học:
Cà tím Ấn Độ chứa carpesteral và 1-3% gluco-alkaloid solanocarpine, tương tự như solanine-S khi được thủy phân để tạo ra alkaloid Solanidin-S. Cà tím Đà Lạt chứa 1,8% solasodin (dược liệu khô). Quả khô chứa 6,2% gluco-alkaloid, trong đó chủ yếu chứa solamargin, solasonin và một ít b-solamargin và dioscin. Nguồn alkaloid trong quả này có thể được sử dụng để điều trị cortisone và kích thích tố sinh dục.
E. Tính Vị, Tác Dụng:
Hoa và quả đều có vị đắng tính bình, có tác dụng lợi tiểu, thông đại tiện. Rễ có tác dụng long đờm, lá giảm đau. Trên thực nghiệm, quả có tác dụng ức chế mạnh giai đoạn viêm cấp tính, giai đoạn viêm mãn tính và làm teo tuyến ức. Dung dịch alkaloid trong quả còn ức chế sự phát triển của nấm Trychophyton rubrum, T. gypseum và Microsporum lanosum.
F. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở nước ta, các nhà hóa học trẻ coi súp lơ vàng là nguồn nguyên liệu để chiết xuất solasodine như các nước khác. Ở Ấn Độ, tất cả các bộ phận của cây đều được sử dụng. Rễ được dùng trị ho, suyễn, cảm sốt, sổ mũi, đau tức ngực. Rễ nghiền nát, thêm rượu dùng chữa nôn mửa, phong, sốt và làm thuốc lợi tiểu. Nước quả dùng chữa đau bụng. Thân và quả dùng chữa đầy bụng, bỏng ở chân, mụn nước. Cây còn được dùng trị phù thận, thủy thũng và bệnh lậu. Lá có thể dùng đắp ngoài để giảm đau. Nước ép của lá kết hợp với hạt tiêu chữa bệnh thấp khớp. Nụ hoa và hoa ngâm nước muối chữa chảy nước mắt. Hạt bỏng đôi khi dùng để xông chữa đau răng.